Nội dung qui chế hoạt động BCH Hội LL Việt Kiều Hải Phòng

alt

Hải Phòng, ngày 18 tháng 7 năm 2016

alt

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG

CỦA BAN CHẤP HÀNH HỘI LIÊN LẠC VIỆT KIỀU

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NHIỆM KỲ 2016 – 2021

(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/7/QĐ-VK, ngày 18/7/2016

của Chủ tịch Hội Liên lạc Việt kiều thành phố Hải Phòng)

Căn cứ Quyết định số 924/QĐ-UB ngày 12/9/1989 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc cho phép thành lập Hội Liên lạc Việt kiều thành phố Hải Phòng;

– Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội Liên lạc Việt kiều thành phố Hải Phòng;

– Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu và Điều lệ (sủa đổi) Hội Liên lạc Việt kiều thành phố Hải Phòng, Khóa VII, nhiệm kỳ 2016-2021);

Ban Chấp hành Hội nhất trí thông qua Bản Quy chế hoạt động toàn Khoá.

Chương I

BAN CHẤP HÀNH HỘI

Điều 1. Ban Chấp hành Hội Liên lạc Việt kiều thành phố Hải Phòng (sau đây gọi là Ban Chấp hành Hội) là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội đại biểu, có các chức năng và nhiệm vụ sau:

– Quyết định Chương trình hoạt động toàn khoá, Kế hoạch hoạt động hàng năm, hàng quý của Hội, nhằm cụ thể hoá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội và Điều lệ Hội. Đồng thời quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, của Thành uỷ, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân thành phố và của cấp trên;

– Xây dựng Quy chế hoạt động toàn khoá của Ban Chấp hành Hội; Quyết định việc phân công nhiệm vụ cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và từng Ủy viên Ban Thường trực, Ủy viên Ban Chấp hành; thành lập các Ban chuyên môn và cơ quan Thường trực công tác Hội;

– Lãnh đạo thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội đại biểu, Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành và các nhiệm vụ theo chức năng của Hội;

– Quyết định cử bổ sung, thay đổi nhân sự Ban Thường trực và Ban Chấp hành Hội.

– Quy định mức đóng góp của thành viên, hội viên vào quỹ của Hội; thông qua quyết toán tài chính hàng năm của Hội;

– Quyết định triệu tập, thông qua các dự thảo văn kiện, phương án nhân sự Ban Chấp hành khoá mới trình Đại hội đại biểu của Hội nhiệm kỳ sau;

– Xem xét và quyết định các hình thức khen thưởng, kỷ luật; Đề nghị cấp trên khen thưởng và kỷ luật, theo đề nghị của Ban thường trực Hội;

– Theo đề nghị của Ban Thường trực Hội, bãi miễn tư cách Uỷ viên Ban Chấp hành, Uỷ viên Ban thường trực nếu vắng mặt liên tiếp ba kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường trực mà không có lý do chính đáng, hoặc vi phạm Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật nhà nước.

Điều 2. Ban Chấp hành Hội làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đao, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Mỗi năm họp hai kỳ, khi cần thiết tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành đột xuất hoặc mở rộng theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc theo yêu cầu của ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hội trở lên; Nghị quyết các kỳ họp Ban Chấp hành Hội được thông qua và có hiệu lực khi có quá nửa số Ủy viên Ban Chấp hành tham dự và tán thành.

Điều 3. Uỷ viên Ban Chấp hành Hội có quyền và trách nhiệm:

– Được giao phụ trách một lĩnh vực hoặc tham gia thành viên của các Ban chuyên môn theo năng lực, sở trường và điều kiện công tác;

– Có quyền ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên Ban thường trực Hội;

– Tham gia các Hội nghị của Ban Chấp hành Hội; được cung cấp thông tin về tình hình chính trị, kinh tế xã hội của đất nước, thành phố và công tác về người Việt Nam ở nước ngoài và các hoạt động của Hội;

– Có kế hoạch tổ chức triển khai những nhiệm vụ được giao; theo định kỳ, có báo cáo kết quả thực hiện các Nghị quyết, chủ trương, chương trình công tác của Hội trong phạm vi tổ chức, lĩnh vực hoặc địa bàn được phân công; Viết thư hoặc phản ảnh trực tiếp cho Ban Thường trực về những tư tưởng, nguyện vọng của kiều bào và thân nhân;

Chương II

BAN THƯỜNG TRỰC HỘI

Điều 4. Ban Thường trực Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, do Ban Chấp hành Hội bầu, bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội và các Ủy viên.

Ban Thường trực Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:

– Thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, các Nghị quyết của Ban Chấp hành giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

– Đại diện Ban Chấp hành giải quyết các mối quan hệ công tác của Hội với chính quyền, Mặt trận và các ngành liên quan ở địa phương;

– Quan hệ với Ủy ban công tác về người Việt Nam ở nước ngoài(Bộ Ngoại giao), Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài, Hội thân nhân người Việt Nam ở nước ngoài thuộc các tỉnh, thành phố và các Hội người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến công tác vận động kiều bào ở nước ngoài và thân nhân trong nước; Tổ chức thăm hỏi, tiếp xúc với kiều bào khi về thăm quê hương, đến thăm Hội;

– Quyết định kết nạp các thành viên, thành lập các Chi hội trực thuộc Hội; kết nạp hội viên và hội viên danh dự sinh hoạt tại các Chi hội trực thuộc;

– Triệu tập các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm, nói chuyện có liên quan đến các chính sách và công tác vận động kiều bào ở nước ngoài và thân nhân trong nước;

– Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát mọi hoạt động cuả các Hội cấp quận, huyện, các thành viên, các ban chuyên môn của Hội; kiểm tra thường xuyên việc thực hiện Nghị quyết, Điều lệ Hội, Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội, công tác quản lý tổ chức, hành chính, tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện đúng các quy định của Nhà nước;

– Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động; báo cáo công tác tổ chức và hoạt động của Hội theo quy định của cơ quan nhà nước và quy định của cấp trên;

– Chỉ đạo việc huy động các nguồn thu phục vụ hoạt động của Hội;

– Quyết định các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo thẩm quyền;

– Ban Thường trực Hội họp định kỳ 2 tháng một lần. Khi cần thiết, có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực.

Điều 5. Ban Thường trực Hội làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Các Quyết nghị của Ban Thường trực được thực hiện theo đa số quá bán so với số thành viên có mặt tại hội nghị, nếu biểu quyết số tán thành và không tán thành bằng nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội.

Khi cần thay đổi nhân sự là Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban thường trực, Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban kiểm tra, Ban thường trực Hội báo cáo để Ban Chấp hành quyết định.

Điều 6. Uỷ viên Ban Thường trực Hội có quyền và trách nhiệm tham dự mọi hoạt động của Hội; tham gia các Quyết nghị của Ban Thường trực; được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy viên Ban Thường trực.

Chương III

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH,

BAN KIỂM TRA, CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC, VĂN PHÒNG

VÀ CÁC CÁC BAN CHUYÊN MÔN, TỔ CHỨC TRỰC THUỘC

Điều 7. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu, là người đứng đầu của Hội, Chịu trách nhiệm chung về việc thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội, các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Mặt trận có liên quan đến công tác vận động người Việt nam ở nước ngoài và thân nhân;

– Tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động của Hội và điều hành mọi công việc của Ban Thường trực Hội; Chủ trì các Hội nghị Ban Chấp hành và các cuộc họp Ban Thường trực Hội; Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội ký các Nghị quyết, Quyết định, báo cáo của Ban Thường trực và Ban Chấp hành; Quyết định khen thưởng, kỷ luật các cá nhân, tập thể của Hội;

– Phụ trách tài chính, duyệt kế hoạch thu chi tài chính của Hội;

– Chủ tịch Hội giữ mối quan hệ với lãnh đạo thành phố, các cơ quan ban ngành liên quan của thành phố, của Trung ương trong việc lãnh đạo và phối hợp tổ chức các hoạt động của Hội.

Điều 8. Các Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu, có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo từng mảng công việc của Hội; cùng Chủ tịch Hội chủ trì các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội; được Ban Thường trực phân công lãnh đạo các mặt hoạt động hoặc trực tiếp phụ trách Ban chuyên môn của Hội; ký các giấy tờ có liên quan lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách;

Phân công các Phó Chủ tịch phụ trách các mảng công tác:

– Phó Chủ tịch Thường trực phụ trách công tác Văn phòng

– Phó Chủ tịch phụ trách công tác Tổ chức;

– Phó Chủ tịch phụ trách công tác Kiểm tra;

– Phó Chủ tịch phụ trách công tác Đối ngoại;

– Phó Chủ tịch phụ trách công tác công tác cộng đồng.

Điều 9. Cơ quan Thường trực Hội gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng Hội, là tập thể thay mặt Ban Thường trực, Ban Chấp hành Hội điều hành công việc hàng ngày của Hội.

Cơ quan Thường trực Hội có nhiệm vụ:

– Giữ vững mối quan hệ công tác với các Hội cấp quận, huyện, các Chi hội trực thuộc, các Ban chuyên môn, các Câu lạc bộ, các đơn vị trực thuộc của Hội, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài thành phố, với cơ quan cấp trên và các Hội đồng hương Hải Phòng và các tổ chức Kiều bào khác ở nước ngoài.

– Tiếp nhận và giải quyết kịp thời các thông tin của Hội.

– Chỉ đạo và phân công cho các thành viên trong Ban thường trực, Ban Chấp hành chuẩn bị nội dung, tài liệu, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ các cuộc họp của Ban Thường trực, Ban Chấp hành Hội.

– Chỉ đạo Văn phòng quản lý tài sản, tài liệu, tài chính đúng quy định của pháp luật và của cơ quan quản lý nhà nước.

– Tổ chức thăm hỏi, động viên các đối tượng chính sách nhân các ngày Lễ, Tết; thực hiện chế độ thăm hỏi, động viên và chia buồn đối với các cán bộ, hội viên của Hội và cán bộ các cơ quan có liên quan.

Điều 10. Văn phòng Hội là cơ quan quản lý, tổng hợp về công tác tổ chức, hành chính, thi đua của Hội; giao nhiệm vụ cho một Ủy viên Ban Thường trực Hội phụ trách công tác Văn phòng Hội .

Văn phòng Hội có chức năng, nhiệm vụ:

– Tham mưu cho Cơ quan Thường trực, Ban Thường trực, Ban Chấp hành về công tác tổ chức, cán bộ, công tác thi đua, khen thưởng, công tác quản lý hành chính của Hội.

– Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Hội; tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Hội các nội dung chỉ đạo thực hiện chấp hành Điều lệ, Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường trực Hội.

– Tham gia xây dựng chương trình hoạt động và các kế hoạch công tác hàng năm, 6 tháng của Hội; đồng thời theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch đề ra, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất của Hội và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội.

– Lập kế hoạch, mua sắm thiết bị, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động của Hội; tổ chức tiếp nhận, ghi sổ vàng các nguồn thu cho Hội từ các cá nhân, tập thể tài trợ; tổ chức thăm viếng theo quy định.

– Quản lý con dấu, văn bản đi, đến, các tài sản của Hội, chăm lo các hoạt động tại trụ sở Hội; tổ chức các cuộc họp, việc đón tiếp khách, đi công tác của Hội; tham gia quan hệ với các cơ quan hữu quan phục vụ cho hoạt động Hội.

Điều 11. Ban kiểm tra của Hội do Đại hội bầu.

Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm tra:

– Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, Quy chế hoạt động và các Nghị quyết, Quyết định của Ban chấp hành và Ban thường trực Hội.

– Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính và các nội dung hoạt động của Hội và các tổ chức thành viên, các Chi hội, các Ban chuyên môn trực thuộc Hội.

– Xem xét và giải quyết theo thẩm quyền các đơn, thư khiếu tố liên quan đến tổ chức và cán bộ, hội viên của Hội.

– Đối với cán bộ là Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên Ban thường trực, Ủy viên Ban Chấp hành Hội cấp thành phố, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội cấp huyện, người đứng đầu các tổ chức thành viên, Chi hội trưởng trực thuộc nếu có dấu hiệu vi phạm điều lệ Hội, vi phạm Quy chế của Ban Chấp hành, vi phạm pháp luật… Ban kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất biện pháp xử lý để Ban thường trực, Ban Chấp hành xem xét quyết định.

Điều 12. Các Ban chuyên môn, Câu lạc bộ, đơn vị trực thuộc Hội do Ban Thường trực Hội quyết định thành lập, có chức năng và nhiệm vụ:

– Tham mưu cho Ban Thường trực, Ban Chấp hành Hội về công tác tổ chức và các chủ trương, kế hoạch, biện pháp thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác đối với Kiều bào, thân nhân và cộng đồng trên các lĩnh vực được phân công;

– Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, hội thảo về đầu tư, phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục – đào tạo… nhằm động viên, thu hút các doanh nghiệp và các cá nhân Việt kiều ở trong và ngoài nước đầu tư, sản xuất kinh doanh, giúp đỡ nhân đạo, từ thiện , góp phần xây dựng, phát triển và đảm bảo an sinh xã hội của thành phố;

– Khai thác các nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho Hội, để không ngừng tăng kinh phí hoạt động của Hội.

1. Ban Tổ chức:

– Tham mưu, thực hiện công tác xây dựng tổ chức Hội và phát triển hội viên;

– Nắm danh sách và tìm hiểu đời sống, tiềm năng, tâm tư, nguyện vọngViệt kiều và thân nhân Việt kiều để kết nối, hỗ trợ bà con trong các hoạt động liên quan;

– Hướng dẫn, đôn đốc việc thi hành Điều lệ và Quy chế của Hội;

– Theo dõi, đôn đốc việc thu hội phí và nộp hội phí theo quy định lên Hội.

2. Ban Đối ngoại:

Tổ chức chỉ đạo thực hiện các hoạt động đối ngoại liên quan của Hội.

3. Ban Kinh tế:

– Có kế hoạch làm kinh tế, dịch vụ để xây dựng quỹ hoạt động cho Hội;

4. Ban Biên tập Trang website và Tập san “Việt kiều Hải Phòng”:

– Hoạt động theo Luật Báo chí của nhà nước, nhằm tuyên truyền, giới thiệu những thành tựu đổi mới của đất nước và thành phố, cùng những chính sách hiện hành của Nhà nước liên quan đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân;

– Giới thiệu những hoạt động của Hội và những tấm gương tiêu biểu của Kiều bào, thân nhân và các tập thể, các hội viên có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước, thành phố và Hội;

– Giới thiệu về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, phong tục tập quán, danh lam thắng cảnh của đất nước và con người Hải Phòng ;

– Động viên và tập hợp nhiều cộng tác viên là kiều bào và thân nhân tham gia viết tin, gửi ảnh về hoạt động của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

5. Câu lạc bộ Văn Thơ, Văn nghệ, Thể thao, Quốc tế vũ:

– Xây dựng Quy chế và chương trình hoạt động cụ thể, phù hợp, hiệu quả;

– Động viên, khai thác, khơi dậy những tiềm năng, năng khiếu và sở thích của hội viên về những lĩnh vực: thơ, ca, biểu diễn ca vũ nhạc, quốc tế vũ; các hoạt động thể thao : cầu lông, bóng bàn…, quay phim, chụp ảnh, tham quan, du lịch…;

6. Câu lạc bộ Doanh nhân Việt kiều:

– Hoạt động theo Quy chế của Câu lạc bộ;

– Đoàn kết, quy tụ, tạo điều kiện liên kết kinh doanh kinh doanh cho các doanh nhân là hội viên của Hội và các doanh nghiệp Việt kiều đang làm ăn, đầu tư tại Hải Phòng.

7. Trung tâm Phát triển cộng đồng:

– Là cầu nối giữa Hội và các đối tác của Hội với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp… của thành phố, nhằm đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức trách nhiệm và tổ chức các hoạt động hỗ trợ cộng đồng về các lĩnh vực liên quan các vấn đề xã hội, giáo dục, pháp lý, môi trường, kỹ năng sống, kỹ năng quản lý…

– Tìm kiếm, quản lý và thực hiện các dự án Phát triển cộng đồng do các tổ chức, cá nhân trong ngoài nước và kiều bào tài trợ;

– Hỗ trợ các tổ chức Việt kiều và các Hội đồng hương Hải Phòng tại các nước thực hiện các hoạt động giúp đỡ nhân đạo, từ thiện tại thành phố…;

– Kết hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan của các sở, ban, ngành…để tư vấn pháp lý về những lĩnh vực cộng đồng và bà con kiều bào quan tâm, như đầu tư, sản xuất, thủ tục nhà đất, cư trú, tham quan du lịch.v.v.

8. Các Chi hội trực thuộc:

– Các Chi hội là tổ chức cơ sở trực thuộc Hội Liên lạc Việt kiều thành phố;

– Những Chi hội có trên 60 hội viên, có thể chia tách thành 2 hoặc 3 tổ theo địa bàn dân cư và cử ra tổ trưởng, tổ phó để thuận tiện cho việc quản lý và tổ chức duy trì hoạt động;

– Ban Tổ chức xem xét chuyển sinh hoạt cho các hội viên giữa các Chi hội, hoặc thành lập Chi hội mới theo khu vực, địa bàn dân cư mà Điều lệ Hội quy định;

Chi hội có nhiệm vụ:

– Tuyên truyền phát triển hội viên theo đúng tiêu chuẩn và khu vực, địa bàn;

– Động viên hội viên và thân nhân Việt kiều nhiệt tình tham gia sản xuất kinh doanh, chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước;

– Giới thiệu với kiều bào về đường lối đổi mới và mở cửa của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; động viên bà con tham gia đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết và giúp đỡ gia đình, địa phương về sản xuất kinh doanh và nhân đạo, từ thiện nhằm ích nước, lợi nhà, đảm bảo an sinh xã hội;

– Tổ chức sinh hoạt định kỳ 3 tháng một lần và tổ chức các buổi sinh hoạt thời sự, phổ biến chính sách, tham quan du lịch… cho hội viên; Thực hiện chế độ báo cáo theo đúng kỳ hạn hàng quý, 6 tháng và hàng năm;

– Tùy theo điều kiện, Chi hội có thể tổ chức gây quỹ thăm hỏi, hiếu hỷ, chú thọ và hoạt động từ thiện xã hội…;

– Thu hội phí của hội viên và nộp tỷ lệ 30% niên phí lên Thành Hội.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 13. Hội Liên lạc Việt kiều thành phố Hải Phòng chịu sự lãnh đạo của Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố. Hội phối hợp công tác và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ về quản lý nhà nước của Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan của thành phố.

Điều 14. Hội Liên lạc Việt kiều thành phố Hải Phòng giữ mối quan hệ với Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) và các tổ chức Hội người Hải Phòng, các tổ chức Kiều bào khác ở nước ngoài. 

Điều 15. Đối với các Chi hội cấp quận, huyện, các tổ chức thành viên, các Chi hội trực thuộc, Hội có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành và Ban Thường trực Hội đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

Ban Thường trực Hội thông qua chủ trương thành lập, công nhận, giải thể các tổ chức thành viên, các Chi hội trực thuộc. Việc thành lập mới Chi hội cấp quận, huyện, cấp xã tại những địa phương có nhu cầu, Ban Thường trực Hội làm việc với lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương, phối hợp với Sở Nội vụ để hướng dẫn thực hiện theo quy định của Nghị định 45/2010/NĐ-CP, và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

Điều 16. Các Chi hội cấp quận, huyện, tổ chức thành viên và Chi hội trực thuộc có trách nhiệm báo cáo kết quả sau mỗi hoạt động; báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết năm với Ban Thường trực Hội; báo cáo theo chuyên đề khi có yêu cầu của Ban Thường trực Hội. Các Chi hội cấp quận, huyện, tổ chức thành viên và Chi hội trực thuộc có trách nhiệm đóng góp quỹ hoạt động chung của Hội theo quy định.

Chương V

CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

Điều 17. Tài chính, tài sản của Hội bao gồm hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, hội phí, tài trợ của các tổ chức và cá nhân hảo tâm, do Văn phòng Hội trực tiếp quản lý và sử dụng theo chế độ quản lý tài chính và tài sản công của Nhà nước và hướng dẫn của Sở Tài chính.

Điều 18. Công tác quản lý tài chính, tài sản của Hội:

1. Hàng năm, Hội xây dựng Chương trình công tác, đồng thời lập dự toán kinh phí các hoạt động cụ thể, báo cáo Sở Ngoại vụ và Sở Tài chính thành phố xem xét hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, cấp theo kế hoạch cho các hoạt động của Hội. Thường trực Hội có trách nhiệm quản lý chi tiêu, có hồ sơ, chứng từ theo quy định của Nhà nước và thanh quyết toán với Sở Ngoại vụ và Sở Tài chính. Đối với các hoạt động gắn với các nhiệm vụ chính trị đột xuất của thành phố, Hội báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính để xin hỗ trợ kinh phí bổ sung.

2. Hội được phép vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài thành phố tài trợ cho cho các hoạt động theo đúng pháp luật hiện hành. Thường trực Hội chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý và sử dụng tài chính và tài sản của tổ chức mình.

Chương VI

THỰC HIỆN QUY CHẾ

Điều 19. Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội, các Ban chuyên môn, các Chi hội cấp quận, huyện, các tổ chức thành viên, các Chi hội trực thuộc có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 20. Chỉ Ban chấp hành Hội mới có quyền bổ sung, sửa đổi Quy chế phù hợp với hoạt động của Ban Chấp hành Hội.

Quy chế này gồm có 6 Chương, 20 Điều, được Hội nghị Ban chấp hành Hội Liên lạc Việt kiều thành phố Hải Phòng, nhiệm kỳ 2016 – 2021 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2016.

BAN CHẤP HÀNH HỘI LIÊN LẠC VIỆT KIỀU

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


Bài viết khác